Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn vốn FDI có vai trò rất lớn trong việc đóng góp lớn trong tăng trưởng kinh tế (GDP), vốn đầu tư, xuất nhập khẩu, thu ngân sách và tạo việc làm cho địa phương. Do đó địa phương cần có cách thức để thu hút và sử dụng FDI vào địa phương một cách hiệu quả
1. Thu hút FDI vào địa phương bẳng cách nào?
Nội dung thu hút FDI vào địa phương bao gồm: Xác định mục tiêu thu hút FDI; Xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý; Xây dựng và hoàn thiện môi trường kinh tế; Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh xúc tiến đầu tư.
Với cách tiếp cận này, nhiều nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách thường tiến hành đánh giá, so sánh chính sách thu hút FDI của quốc gia hay địa phương mình so với các quốc gia, địa phương khác để điều chỉnh, với mục đích tạo ra lợi thế cạnh tranh nhằm thu hút dòng vốn FDI.
– Xác định mục tiêu thu hút FDI: Mục tiêu thu hút FDI là chiến lược phát triển KT-XH trong từng thời kỳ của từng quốc gia, từng ngành và từng địa phương. FDI là một trong những nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển. Thu hút FDI theo hướng chọn lọc, nâng cao chất lượng sẽ góp phần thúc đẩy quá trình tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, chú trọng chất lượng, hiệu quả và tính bền vững.
Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI, các nguồn lực, vật lực của các ngành, các địa phương và toàn xã hội. Ưu tiên thu hút các dự án FDI có công nghệ hiện đại, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, thân thiện với môi trường là một trong những định hướng thu hút FDI giai đoạn 2011 – 2020, nhằm góp phần thực hiện thành công tái cơ cấu nền kinh tế.
– Xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý: Hệ thống pháp lý của nước sở tại bao gồm các luật liên quan đến hoạt động đầu tư như Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Bảo vệ môi trường,… và các văn bản hướng dẫn luật, các quy định về hoạt động đầu tư với người nước ngoài, các văn bản về quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư,… đây là hành lang pháp lý đảm bảo sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Hệ thống pháp luật được xây dựng theo hướng thông thoáng, đầy đủ chặt chẽ là cơ sở tạo môi trường đầu tư thuận lợi. Hoạt động FDI liên quan đến nhiều chủ thể tham gia và có yếu tố nước ngoài vì vậy các văn bản ngoài yếu tố đồng bộ, chặt chẽ, tránh chồng chéo gây khó hiểu, còn phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào một nước nào đó sẽ quan tâm cá nhân họ khi đầu tư được bảo vệ như thế nào, tài sản của họ có được đảm bảo không, các quy định chuyển phần lợi nhuận về nước họ ra làm sao, đây cũng chính là nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
Mặt khác hệ thống pháp luật không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài mà còn có chức năng ngăn cản tác động tiêu cực mà các nhà đầu tư cố tình vi phạm ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng, an ninh quốc gia và tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tư. Đồng thời việc xây dựng hệ thống pháp luật, phải xây dựng hệ thống chính sách kinh tế liên quan đến đầu tư nước ngoài thực sự mềm dẻo, hấp dẫn cũng là điều kiện quan trọng để thu hút vốn FDI như: Chính sách khuyến khích FDI là một trong những chính sách mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm khi xem xét quyết định đầu tư vào một địa điểm nào đó. Một chính sách khuyến khích phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, ngược lại một chính sách khuyến khích đầu tư bất hợp lý sẽ tạo rào cản lớn, tạo ra môi trường đầu tư không thuận lợi đối với các chủ đầu tư.
Chính sách quản lý ngoại tệ: Chính sách này tác động trực tiếp đến tâm lý của nhà đầu tư nước ngoài, một quốc gia quản lý ngoại hối theo nguyên tắc thả nổi sẽ dẫn đến sự thay đổi liên tục trong tỷ giá hối đoái theo nhu cầu thị trường, do đó các nhà đầu tư có tâm lý rụt rè, lo sợ trong đầu tư trực tiếp vào quốc gia đó. Một quốc gia quản lý theo nguyên tắc thả nổi có thể điều tiết hoặc cố định sẽ tạo ra tâm lý yên tâm hơn cho các nhà đầu tư.
Chính sách thương mại: Chính sách này liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của các dự án FDI, hạn ngạch xuất nhập khẩu thấp và các rào cản thương mại khác sẽ gây khó khăn cho các dự án đó bởi vì các dự án FDI khi hoạt động đều liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu: Nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, sản phẩm, chính sách thương mại bất hợp lý sẽ là rào cản đối với các hoạt động của FDI.
Các chính sách ưu đãi về tài chính: Muốn các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào quốc gia, vào địa phương, vào ngành, lĩnh vực ưu tiên thì phải dành cho họ những ưu đãi, hỗ trợ nhất định về tài chính nhằm tạo điều kiện tốt nhất để họ tìm kiếm được lợi nhuận.
Chính sách đất đai: Địa phương tạo những phần đất sạch, thuận lợi ở nhiều vị trí sẽ là cơ sở để thu hút FDI. Ngoài ra, thủ tục liên quan đến việc cấp đất, cấp giấy phép xây dựng phải nhanh chóng thuận tiện không làm mất nhiều thời gian ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng và sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài, chính sách đền bù giải phóng mặt bằng phải nhất quán và phù hợp với thực trạng đất, đảm bảo lợi ích của các bên liên quan. Ngoài ra, để thu hút vốn FDI vào địa phương cũng cần có những chính sách ưu đãi về đất như trong trường hợp bồi thường giải phóng mặt bằng, các nhà đầu tư có thể ứng trước để trả tiền, sau đó địa phương sẽ có hình thức hỗ trợ bằng hình thức khác. Mặt khác, giá thuê đất có thể cho thuê với mức thấp nhất theo khung quy định,…
Chính sách xuất nhập khẩu: Hoạt động FDI góp phần quan trọng với đẩy mạnh xuất khẩu và cải thiện cán cân thanh toán. Trong đó, xuất khẩu là một trong những giải pháp tăng trưởng kinh tế, làm tăng thêm thu nhập cho nền kinh tế, từ đó tạo điều kiện để giải quyết các vấn đề xã hội. Thông qua thặng dư xuất khẩu và chuyển vốn vào nước tiếp nhận, FDI giúp hạn chế thâm hụt cán cân thanh toán, tăng đầu tư cho nền kinh tế và đóng góp vào GDP.
Chính sách khuyến khích xuất khẩu cần giảm bớt các thủ tục rườm rà như thủ tục hải quan, thanh toán tín dụng. Chính sách điều hành xuất khẩu mỗi năm đều có thay đổi lớn trong khi các văn bản hướng dẫn thi hành lại chậm, phổ biến chưa kịp thời, chưa sát thực với thực tế nên gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
Chính sách ưu đãi về thuế, phí, lệ phí: Một chính sách thuế thông thoáng, thuận lợi phù hợp với thông lệ quốc tế sẽ tạo sự tin tưởng và yên tâm đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Trong quá trình đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nước nhận đầu tư thông qua việc nộp các loại thuế, phí, lệ phí cho Nhà nước, đây là những loại chi phí sẽ làm tăng thêm chi phí kinh doanh, làm giảm lợi nhuận của các nhà đầu tư nước ngoài.
Vì vậy, họ thường tìm đến nơi chịu mức thuế, phí, lệ phí thấp. Địa phương tìm cách đưa ra những ưu đãi nhất định về thuế, phí, lệ phí nhằm tạo cơ hội thu hút đầu tư như: ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp đầu tư vào địa phương có thể nộp ít hoặc không nộp trong những năm đầu mới hoạt động và chỉ tăng dần trong những năm sau đó, ưu đãi về phí và các loại lệ phí trong quá trình kinh doanh tại địa phương. Đối với một số hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cho đầu tư có thể miễn thuế với một số máy móc, thiết bị nhất định…
Môi trường pháp lý là nội dung quan trọng trong thu hút vốn FDI. Nhà đầu tư nước ngoài rất cần một môi trường pháp lý phù hợp, ổn định, bình đẳng và có hiệu lực cao trong thi hành sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong việc triển khai dự án.
– Xây dựng và hoàn thiện môi trường kinh tế
+ Nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế: Để tăng cường hoạt động đầu tư, ngoài môi trường pháp lý thông thoáng, minh bạch đòi hỏi các nước và trực tiếp là địa phương tiếp nhận FDI phải có kết cấu hạ tầng tương xứng với sự chuyển đổi nền kinh tế. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai các dự án đầu tư đã cam kết.
Hệ thống hạ tầng phát triển bao gồm hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điện nước… Để hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, việc nâng cấp cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy tiến trình đầu tư, là điều kiện để tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương tiếp nhận đầu tư có thể khai thác lợi ích nhiều hơn, đầy đủ hơn từ các dịch vụ vận tải, thông tin, điện nước từ các dự án đầu tư đã được triển khai.
Thêm vào đó, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng không chỉ là điều kiện cần để tăng sự hấp dẫn của môi trường đầu tư, mà còn là cơ hội cho địa phương thu hút được thêm vốn FDI để phát triển hạ tầng.
+ Chuẩn bị nguồn nhân lực để hấp thụ nguồn vốn đầu tư nước ngoài: Chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng tạo nên sự thành công của doanh nghiệp. Vì vậy, muốn trở thành những doanh nghiệp hàng đầu có khả năng chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước, vấn đề quan trọng là phải có nguồn nhân lực chất lượng. Chất lượng nguồn nhân lực có tác động rất mạnh đến khả năng thu hút FDI.
Việc thiếu lao động kỹ thuật lành nghề sẽ khó đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư để triển khai dự án của họ, làm giảm khả năng thu hút FDI vào địa phương. Địa phương có năng lực hấp thụ vốn FDI cao và nguồn nhân lực có chất lượng tốt thì dòng FDI đổ vào nơi đó càng nhiều.
+ Tạo môi trường kinh doanh: Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, đảm bảo phân công, phân nhiệm rõ trách nhiệm, quyền hạn và thẩm quyền đối với các bộ, ngành từ trung ương đến địa phương có liên quan trong quản lý và thẩm duyệt cam kết và cấp giấy phép đầu tư nước ngoài.
Hoàn thiện quy trình quản lý kiểm tra, giám sát hoạt động của các dự án sau khi được cam kết và cấp giấy phép đầu tư cũng như tập trung tháo gỡ những khó khăn và vướng mắc trong việc triển khai thực hiện dự án, hỗ trợ các dự án có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động có hiệu quả cao. Kiên quyết giải thể các dự án không có khả năng triển khai nhằm thu hồi đất cho các dự án mới, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án chuyển giao công nghệ hiện đại.
Cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện hơn nữa nhằm thu hút các nhà đầu tư. Đây là nội dung quan trọng nhất trong cải thiện môi trường đầu tư và cũng là làm tốt hơn chức năng vai trò quản lý nhà nước đối với đầu tư nước ngoài, vừa bảo đảm tính tự chủ trong hoạt động của các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, vừa giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định pháp luật.
Trình độ, khả năng và nghệ thuật quản lý của bộ máy nhà nước, thể hiện rất rõ trong việc thực hiện tổng hợp các biện pháp liên quan đến định hướng chính sách và giải quyết các thủ tục đầu tư.
Xúc tiến đầu tư trên cơ sở mục tiêu thu hút FDI, cần đặc biệt chú ý xây dựng chiến lược thu hút FDI và coi đó là một bộ phận trong tổng thể của nền kinh tế nói chung và chiến lược kinh tế đối ngoại nói riêng. Chiến lược thu hút FDI phải thống nhất với chiến lược kinh tế đối ngoại và phục vụ đắc lực cho sự phát triển KT-XH của đất nước.
+ Tận dụng môi trường quốc tế thuận lợi: Môi trường kinh tế thế giới có ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng thu hút FDI của một quốc gia. Các cuộc khủng hoảng về kinh tế, tài chính – tiền tệ, khủng hoảng chính trị, xã hội; dịch bệnh,… đều có tác động đa phương diện và theo nhiều cơ chế khác nhau tới thu hút FDI. Sự tác động đó có mặt khuyến khích, có mặt hạn chế đến luồng vốn FDI vào quốc gia tiếp nhận.
Các cuộc khủng hoảng có ảnh hưởng rất khác nhau tới môi trường đầu tư, tác động tới đầu vào và đầu ra của mỗi dự án FDI. Ngược lại khi nền kinh tế thế giới hoặc khu vực tiếp tục tăng trưởng cao sẽ tạo cơ hội tốt cho các nước thu hút vốn FDI.
Xây dựng chính sách đầu tư ổn định mang tính nhất quán, đặc biệt là chính sách thuế vì có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các nhà đầu tư nước ngoài. Xét duyệt và công khai chính sách thuế, quan tâm hơn nữa vào hạ tầng cơ sở các vùng khó khăn. Muốn thu hút được vốn FDI thì nước chủ nhà phải biết hy sinh thiệt thòi quyền lợi trước mắt, vì lợi ích lâu dài để phát triển kinh tế. Tiến tới xây dựng một luật đầu tư chung, một khung giá chung cho các nhà đầu tư nước ngoài cũng như trong nước thực hành chế độ một cửa, bình đẳng trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng một hệ thống luật thống nhất và hoàn chỉnh, sớm ban hành những luật còn thiếu để tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho sự hoạt động của dự án đầu tư nước ngoài.
Hoàn thiện hoạt động hải quan phù hợp với thông lệ quốc tế và khu vực, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động xuất nhập khẩu. Đầu tư thoả đáng vào giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực để duy trì và phát huy lợi thế của mình. Trao đổi và rút kinh nghiệm của các nước có nhiều kinh nghiệm về quản lý đầu tư nước ngoài để vận dụng vào điều kiện cụ thể, chủ động xác định những gì là “học phí cần phải trả” để thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập, từng bước ổn định cuộc sống.
– Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh xúc tiến đầu tư: Để thu hút FDI, phải chú trọng tiến hành các hoạt động xúc tiến đầu tư với các nhà đầu tư nước ngoài. Thông qua các hoạt động xúc tiến, các địa phương sẽ cung cấp cho các nhà đầu tư nước ngoài những hình ảnh, lợi thế, ưu đãi. Từ đó làm cơ sở cho nhà đầu tư lựa chọn đầu tư. Hình thức, công cụ và phương thức xúc tiến đầu tư thích hợp là nhân tố quan trọng trong hoạt động thu hút vốn FDI.
Thực tế cho thấy những địa phương làm tốt hoạt động này sẽ kêu gọi được nhiều nhà đầu tư nước ngoài hơn. Để hoạt động xúc tiến thu hút FDI được tốt, phải tiến hành xây dựng, cập nhật tài liệu và sử dụng công cụ quảng bá phù hợp như đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, các mạng thông tin điện tử, tiến hành tổ chức các hội nghị trong và ngoài nước, trực tiếp gặp gỡ thường xuyên đối thoại với các nhà đầu tư, thành lập các cơ quan chuyên trách hoạt động xúc tiến đầu tư để đưa ra các chính sách xúc tiến phù hợp với chiến lược của quốc gia, của địa phương trong từng giai đoạn và sử dụng các công cụ, phương pháp xúc tiến đúng, trúng và đến được với các nhà đầu tư nước ngoài.
2. Sử dụng FDI của địa phương như thế nào để có hiệu quả?
Xuất phát từ quan niệm sử dụng FDI bao gồm những hoạt động sau khi dự án đã hình thành, triển khai thực hiện cho đến khi kết thúc dự án, đối tượng thực hiện ở đây là các doanh nghiệp FDI. Còn chủ thể sử dụng FDI của địa phương là chính quyền địa phương tiếp nhận vốn đầu tư. Theo đó, nội dung sử dụng FDI của địa phương tiếp nhận đầu tư bao gồm:
– Thực hiện công tác hậu kiểm đối với các dự án FDI đã được cấp giấy phép đầu tư; kiểm tra xem nhà đầu tư có đạt được các tiêu chí đề ra, có thực hiện đúng cam kết hay không, nhất là những cam kết về môi trường và công nghệ, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, cam kết bảo vệ môi trường…
– Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các nội dung quy định tại giấy chứng nhận đầu tư; tiến độ góp vốn điều lệ/vốn đầu tư; tình hình góp vốn pháp định đối với ngành có quy định bắt buộc vốn pháp định; tiến độ triển khai dự án; việc thực hiện và chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ theo cam kết của dự án; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước; việc thực hiện các quy định pháp luật về lao động, quản lý ngoại hối, bảo vệ môi trường, tình hình thuê đất và sử dụng đất…
– Kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp FDI đang hoạt động, gồm các nội dung như trị giá tài sản góp vốn của các bên; tình hình sử dụng máy móc thiết bị nhập khẩu tạo tài sản cố định thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu; kết quả xác định giá trị doanh nghiệp; các giao dịch với công ty mẹ ở nước ngoài hoặc các công ty có quan hệ liên kết, tình hình thực hiện các khoản nợ, việc chia lợi nhuận đối với phần vốn góp của Nhà nước trong liên doanh,…
– Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật chuyên ngành đối với các dự án FDI có quy mô lớn, sử dụng nhiều đất, các dự án kinh doanh bất động sản, sử dụng nhiều năng lượng, tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường,…
– Rà soát, xử lý dứt điểm đối với các dự án chậm triển khai hoặc không triển khai; kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư và thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI.
– Điều chỉnh, xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình hoạt động, giải quyết
những ách tắc của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
– Tạo ra được những liên kết hợp lý giữa các doanh nghiệp trong nước ở địa phương với các doanh nghiệp FDI, tham gia vào chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng toàn cầu.
– Xây dựng chiến lược, lộ trình tiếp thu kỹ thuật và công nghệ từ các doanh nghiệp FDI.
– Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ mũi nhọn của địa phương.
– Phát triển nguồn nhân lực. Đào tạo đội ngũ lao động của địa phương đáp ứng nhu cầu của quá trình hợp tác đầu tư từ đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư ở các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư đến đội ngũ các nhà quản lý kinh tế tham gia trong các doanh nghiệp FDI cũng như đội ngũ lao động kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của khu vực này.
Tham khảo
- Phạm Thanh Tâm (2018). Thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc: Luận án tiến sĩ kinh tế. Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội.
- Phùng Xuân Nhạ (2013), Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam: Lý luận và Thực tiễn, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
- Nguyễn Quỳnh Thơ (2017),“Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
- Nguyễn Xuân Trung (2012), Nâng cao chất lượng FDI tại Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.