Để các quốc gia, địa phương có được môi trường thuận lợi cho cho các dự án đầu tư trực tiếp FDI thì các quốc gia, địa phương đó cần quan tâm và giải quyết tốt các nhân tố ảnh hưởng đến FDI để có thể thu hút và sử dụng hiệu quả vốn này, đồng thời có các tiêu chí đánh giá thu hút và sử dụng FDI vào địa phương.

1. Nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI

1.1. Môi trường kinh tế vĩ mô

Chiến lược thu hút vốn để phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia

Chiến lược thu hút vốn để phát triển kinh tế của đất nước có ý nghĩa quyết định đến việc thu hút vốn FDI vào địa phương. Chiến lược này thể hiện ở một số điểm như: Mở cửa thu hút vốn bên ngoài hay không, giai đoạn nào thì nên tập trung nguồn vốn trong nước hay ngoài nước, đối với nguồn vốn ngoài nước thì nên lựa chọn nguồn vốn nào như đi vay thương mại, ODA hay FDI. Định hướng các lĩnh vực thu hút, tiêu chuẩn để xác định phương hướng lựa chọn dự án đầu tư nước ngoài. Việc định hướng chiến lược thu hút có ý nghĩa quan trọng nhằm thiết lập các điều kiện để thu hút cho phù hợp. Các địa phương khác nhau ngoài chiến lược thu hút tổng thể của quốc gia sẽ có định hướng, chính sách và mục tiêu riêng để thu hút vốn FDI phát triển KT-XH của địa phương đó.

Độ mở cửa kinh tế quốc tế của quốc gia tiếp nhận

Với xu thế toàn cầu hóa, mức độ phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa các quốc gia. Hợp tác cùng tồn tại và phát triển là xu thế tất yếu của các nước. Tham gia vào quan hệ kinh tế quốc tế các nước có cơ hội trao đổi thương mại, hợp tác về kinh tế và khoa học công nghệ, đầu tư quốc tế, các dịch vụ thu ngoại tệ… Các mối quan hệ kinh tế quốc tế của một quốc gia vừa là hệ quả của chiến lược huy động vốn của quốc gia đó, vừa là cơ hội để kiếm tìm đối tác đầu tư. Nhiều quốc gia khi thực hiện mở cửa tham gia các tổ chức kinh tế của khu vực và quốc tế, đã phát triển hoạt động ngoại thương, thu hút đầu tư nước ngoài gia tăng, chất lượng vốn được cải thiện, tạo thêm nguồn lực để phát triển kinh tế của đất nước.

Để tăng cường quan hệ kinh tế quốc tế, Chính phủ phải thiết lập và duy trì các quan hệ đối ngoại chính thức cho hòa bình, hợp tác thân thiện và rộng rãi với các nước, đàm phán và ký kết các loại hiệp định, các cam kết thương mại, bảo hiểm, tư pháp song phương và đa phương ở quốc gia, khu vực và quốc tế tạo ra khung pháp lý chính thức để mở đường cho sự luân chuyển vốn đầu tư giữa các thị trường vốn bên ngoài với thị trường trong nước.

Sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô

Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô gồm ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội là điều kiện quan trọng để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ hạn chế tham gia đầu tư vào những nước có môi trường kinh tế vĩ mô kém ổn định, nhiều rủi ro kinh doanh mà họ không thể lường trước được. Khi có sự bất ổn về môi trường kinh tế vĩ mô, rủi ro tăng cao thì các dòng vốn FDI trên thế giới sẽ chững lại và vốn đầu tư sẽ di chuyển đến những nơi an toàn và có mức sinh lời cao hơn, ngay cả khi đã đầu tư rồi mà có sự bất ổn nhất là bất ổn về chính trị thì các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tìm mọi cách để rút lui vốn.

Vì vậy, môi trường kinh tế vĩ mô có tác động trực tiếp tạo điều kiện hoặc cản trở việc thu hút vốn của các nhà đầu tư nước ngoài và muốn thu hút được vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài thì các nước phải duy trì được sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô.

Hệ thống chính sách, pháp luật của nước tiếp nhận vốn FDI

Hệ thống pháp luật của nước sở tại bao gồm các luật liên quan đến hoạt động đầu tư như Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Bảo vệ môi trường… và các văn bản hướng dẫn luật, các quy định về hoạt động đầu tư đối với nước ngoài, các văn bản về quản lý Nhà nước trong hoạt động đầu tư. Đây chính là hành lang pháp lý đảm bảo sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Hệ thống pháp luật được xây dựng theo hướng thông thoáng, đầy đủ, chặt chẽ là cơ sở tạo môi trường đầu tư thuận lợi. Hoạt động FDI liên quan đến nhiều chủ thể tham gia và có yếu tố nước ngoài vì vậy các văn bản ngoài yếu tố đồng bộ, chặt chẽ, tránh chồng chéo gây khó hiểu, còn phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Khi đầu tư vào một nước nào đó, nhà đầu tư sẽ quan tâm đến việc họ được bảo vệ như thế nào, tài sản của họ có được đảm bảo không, các quy định chuyển phần lợi nhuận về nước họ ra làm sao… Đây cũng chính là nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.

1.2. Địa phương – nơi tiếp nhận FDI

Sự phát triển cơ sở hạ tầng tại địa phương

Sự phát triển cơ sở hạ tầng là điều kiện vật chất hàng đầu để các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đầu tư. Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, các công trình công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh như cảng biển, sân bay,… Cơ sở hạ tầng tốt là yếu tố quan trọng giúp các nhà đầu tư nước ngoài giảm các chi phí gián tiếp trong sản xuất kinh doanh và có thể triển khai các hoạt động đầu tư. Thực tế thu hút FDI tại các địa phương cho thấy dòng vốn này chỉ đổ vào nơi có hạ tầng phát triển, đủ khả năng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của nhà đầu tư. Mạng lưới giao thông đóng vai trò quan trọng trong thu hút vốn FDI, là cơ sở để vận chuyển vật liệu, tiêu thụ sản phẩm và quan trọng nhất là các đầu mối giao thông tiếp giáp với thế giới như cảng biển, cảng hàng không… Các tuyến đường giao thông trọng yếu cũng làm cầu nối giao lưu phát triển kinh tế giữa các địa phương của một quốc gia. Một mạng lưới giao thông đa phương tiện và hiện đại sẽ giúp các nhà đầu tư giảm được chi phí vận chuyển không cần thiết.

Hệ thống thông tin liên lạc là nhân tố quan trọng trong bối cảnh bùng nổ thông tin như hiện nay, khi mà thông tin về tất cả các biến động trên thị trường ở mọi nơi được truyền tải liên tục trên thế giới. Chậm trễ trong thông tin liên lạc sẽ đánh mất cơ hội kinh doanh. Môi trường đầu tư hấp dẫn dưới con mắt của nhà đầu tư đó phải có hệ thống thông tin liên lạc rộng lớn và cước phí rẻ. Ngoài ra, hệ thống các ngành dịch vụ như: tài chính ngân hàng, bưu chính viễn thông, tư vấn hay cung cấp năng lượng và nước sạch… đảm bảo cho việc sản xuất quy mô lớn và liên tục, các dịch vụ này nếu không đáp ứng được nhu cầu sản xuất thì sẽ gây rất nhiều trở ngại cho nhà đầu tư.

Lợi thế so sánh của địa phương

Lợi thế so sánh của địa phương gồm nhiều yếu tố như: vị trí địa lý thuận lợi, địa chất ổn định, quy mô thị trường rộng lớn, nguồn nhân lực dồi dào, nguồn tài nguyên phong phú… Những địa phương biết phát huy lợi thế vị trí địa lý của mình sẽ có cơ hội thu hút được nhiều vốn FDI. Địa phương có tài nguyên thiên nhiên phong phú, gần nguồn nguyên liệu sẽ làm cho chi phí sản xuất trở nên rẻ hơn, thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài hơn.

Nguồn nhân lực dồi dào là lợi thế của địa phương trong thu hút vốn FDI. Xu hướng đầu tư ngày nay của các nhà đầu tư nước ngoài trong việc lựa chọn địa điểm đang chuyển từ việc xem xét gần thị trường tiêu thụ sang ưu tiên tiêu chí trình độ, giá cả sức lao động, trình độ ngoại ngữ của dân bản địa bởi vì công nghệ thông tin phát triển sẽ giúp cho các nhà sản xuất dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các thị trường ở xa.

Trình độ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương

Yếu tố này ảnh hưởng lớn đến đến quy mô, cơ cấu, số lượng dự án FDI có thể thu hút vào địa phương. Một địa phương có trình độ phát triển cao sẽ hấp dẫn nguồn vốn FDI hơn. Đặc biệt, mức độ đầy đủ của các dịch vụ hỗ trợ, giao thông thuận tiện, dân cư thân thiện, thông thạo ngoại ngữ sẽ hỗ trợ đắc lực cho chính sách thu hút FDI. Nếu trật tự xã hội trong vùng kinh tế ổn định, dân trí có trình độ, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội phát triển, thì dễ dàng thu hút FDI hơn các địa phương khác thiếu vắng điều kiện này.

Chất lượng nguồn nhân lực tại địa phương

Yếu tố xã hội quan trọng của thu hút FDI là chất lượng nguồn nhân lực và giá cả sức lao động. Đây là một trong những yếu tố rất cần thiết để các nhà đầu tư lập kế hoạch kinh doanh. Một nhà đầu tư muốn mở một nhà máy thì trên phương diện nguồn nhân lực nhà đầu tư sẽ chọn khu vực có thể đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng của lao động, ngoài ra giá cả sức lao động là một trong những chỉ tiêu đánh giá của các nhà đầu tư.

Chất lượng lao động là một lợi thế cạnh tranh đối với các nhà đầu tư vào lĩnh vực có hàm lượng công nghệ cao hay có sử dụng nhiều công nghệ hiện đại. Ngoài ra, yếu tố văn hoá cũng ảnh hưởng tới yếu tố lao động như sự cần cù, tính kỷ luật, ý thức trong lao động… Vì vậy, yếu tố lao động là một trong những điều kiện tác động tới các nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành kinh doanh.

Thủ tục hành chính liên quan đến FDI tại địa phương

Thủ tục hành chính là một yếu tố rất quan trọng tạo nên sự thành công của thu hút vốn FDI. Thủ tục hành chính càng đơn giản, gọn nhẹ, rõ ràng thì sức hút của môi trường đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài càng lớn. Thủ tục hành chính ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động đầu tư, nếu thủ tục hành chính không được quan tâm sát sao dễ tạo ra hiện tượng nhũng nhiễu, tiêu cực từ đó làm tăng chi phí kinh doanh, làm mất lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài.

Ngoài quy trình thực hiện chung, cách thực hiện tục hành chính của mỗi địa phương là khác nhau, vì vậy có những nơi nhà đầu tư gặp rất nhiều khó khăn trong việc xin cấp giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh,… Sự đơn giản hóa các thủ tục hành chính sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình đăng ký, triển khai thực hiện dự án đầu tư cũng như giảm các chi phí cả về vật chất và thời gian, tạo dựng được độ tin cậy của các nhà đầu tư nước ngoài.

Năng lực và tư tưởng nhận thức của lãnh đạo, hoạt động của cơ quan xúc tiến đầu tư

Tư tưởng nhận thức, thái độ của lãnh đạo các địa phương cũng là yếu tố tác động mạnh đến thu hút FDI vào địa phương đó. Nếu lãnh đạo của địa phương thấy được vai trò của FDI thì sẽ có những ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi, chủ động tìm đối tác đầu tư nước ngoài phù hợp để thu hút vốn FDI về với địa phương của mình. Hoạt động có hiệu quả của các cơ quan xúc tiến đầu tư tại các địa phương cũng có vai trò hết sức quan trọng để thu hút được vốn FDI.

1.3. Nhà đầu tư nước ngoài

Môi trường kinh tế thế giới: Do đặc tính của FDI là hết sức nhạy cảm với các biến động của môi trường kinh tế quốc tế, đây là nhân tố khách quan tác động đến dòng vốn FDI vào các nước. Khi nền kinh tế thế giới có sự ổn định sẽ tác động tích cực đến sự di chuyển của dòng vốn FDI, làm cho quá trình thu hút FDI của các nước thuận lợi hơn, ngược lại khi môi trường kinh tế thế giới không ổn định, lạm phát cao, suy thoái kinh tế thì sẽ khó khăn cho các nước tiếp nhận dòng vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài.

Hướng dịch chuyển của dòng vốn FDI quốc tế: Đây là nhân tố bên ngoài có ý nghĩa quyết định đến khả năng thu hút vốn FDI của quốc gia nói chung và địa phương nói riêng. Mức độ tăng, giảm của việc thu hút vốn FDI chịu sự chi phối của xu hướng vận động của dòng vốn FDI trên thế giới. Nếu quốc gia nằm trong khu vực mà dòng vốn FDI đang hướng tới thì khả năng tiếp nhận vốn FDI của quốc gia hay địa phương đó là thuận lợi và ngược lại khi các quốc gia nằm ngoài vùng dịch chuyển của dòng vốn FDI thì sẽ khó khăn cho việc thu hút được nguồn vốn này.

Đón bắt được xu hướng chuyển dịch vốn FDI trên thế giới là yếu tố quan trọng để chính quyền Trung ương và địa phương đưa ra các chính sách phù hợp nhằm tiếp nhận dòng vốn FDI chuyển vào. Khi dòng vốn FDI đầu tư vào một nước thì việc thu hút FDI vào vùng kinh tế, vào các địa phương của quốc gia đó sẽ dễ dàng hơn bằng các chính sách thích hợp riêng cho từng vùng và từng địa phương.

Chiến lược đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài: Các nước muốn thu hút được vốn FDI thì ngoài yếu tố hoàn thiện về môi trường đầu tư, về các chính sách đối ngoại, về hoạt động xúc tiến…còn phải quan tâm đến chiến lược của các nhà đầu tư nước ngoài. Thế giới hiện nay bị chi phối nhiều bởi các nhà đầu tư lớn đó chính là MNCs, TNCs và các nhà đầu tư đến từ các nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… Các nhà đầu tư này có tiềm lực tài chính mạnh, có nhiều kinh nghiệm trong đầu tư quốc tế, có uy tín trong kinh doanh,…

Chiến lược kinh doanh của họ có xu hướng đầu tư vào các ngành công nghệ cao, ngành chế tác, sử dụng lao động có tay nghề và vào khu vực có nhiều triển vọng trong kinh doanh. Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển đã từng bước giảm dần những hạn chế như nới lỏng các chính sách thương mại, chính sách tài chính, tiền tệ làm cho dòng vốn FDI đầu tư vào nước mình được thuận lợi hơn.

Tiềm lực tài chính, năng lực kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài: Tiềm lực tài chính của các nhà đầu tư nước ngoài là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng thực hiện các hoạt động đầu tư của họ, với việc các quốc gia tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi và có nhiều cơ hội để kinh doanh nhưng nếu không có khả năng tài chính thì họ cũng không thể thực hiện đầu tư được. Đối với nước nhận đầu tư, trước khi cấp phép đầu tư cũng phải thẩm định năng lực tài chính của nhà đầu tư nhằm đảm bảo dự án được triển khai đúng như đăng ký, điều này giúp nước sở tại hạn chế các nhà đầu tư nước ngoài đã xin được giấy phép đầu tư nhưng không có vốn để triển khai các dự án, thậm chí rút vốn không triển khai được gây thiệt hại kinh tế cho nước sở tại.

Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng mà các nhà đầu tư nước ngoài muốn hướng tới, lợi nhuận lại phụ thuộc vào năng lực kinh doanh của nhà đầu tư. Mặc dù mọi hoạt động liên quan đến sản xuất kinh doanh đều do các nhà đầu tư chịu trách nhiệm, nếu hoạt động kinh doanh tốt thì lợi nhuận đó thuộc về họ, trong trường hợp bị lỗ thì nhà đầu tư chính là người bị thiệt thòi. Khi nước nhận đầu tư đánh giá được năng lực kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài thì đó là cơ sở để tìm được các nhà đầu tư tốt. Các nhà đầu tư này với năng lực kinh doanh tốt, khả năng tạo ra lợi nhuận cao là cơ sở để họ tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh, đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế và cũng tạo ra nhiều tác động lan toả tích cực, lôi cuốn các nhà đầu tư nước ngoài khác.

2. Nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng FDI

Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng FDI trên giác độ của địa phương tiếp nhận vốn đầu tư bao gồm:

2.1. Sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ ở địa phương

Nếu ngành công nghiệp hỗ trợ của địa phương yếu kém sẽ hạn chế sự tham gia của các doanh nghiệp nội địa vào chuỗi giá trị nói chung và mạng lưới sản xuất toàn cầu, điều đó làm giảm hiệu quả sử sụng FDI nhằm tạo hiệu ứng lan tỏa, trong quá trình chuyển giao công nghệ bởi do các doanh nghiệp trong nước không thể tiếp nhận công nghệ từ khu vực FDI.

2.2. Mạng lưới doanh nghiệp của địa phương tiếp nhận vốn FDI

Tại địa phương có nhiều khu, cụm công nghiệp tập trung, các doanh nghiệp cùng ngành, doanh nghiệp cung cấp linh kiện phù hợp tập trung gần nhau và cung cấp linh kiện đáp ứng yêu cầu của khu vực FDI, tạo mối liên kết giữa doanh nghiệp

trong nước và doanh nghiệp FDI thì hiệu quả sử dụng FDI sẽ tăng lên và ngược lại.

2.3. Môi trường luật pháp

Hệ thống pháp luật không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư mà còn ngăn cản những tác động tiêu cực mà các nhà đầu tư cố tình vi phạm, ảnh hưởng đến môi trường, lợi ích cộng đồng, an ninh quốc gia và tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tư. Cùng với việc xây dựng hệ thống pháp luật, phải xây dựng hệ thống chính sách kinh tế liên quan đến đầu tư nước ngoài thực sự mềm dẻo, hấp dẫn cũng là điều kiện quan trọng để sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI.

2.4. Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài tại địa phương

Cán bộ quản lý có vai trò rất quan trọng trong quản lý, sử dụng FDI. Mục tiêu, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, các quan hệ pháp luật có liên quan đến FDI có được thực hiện tốt hay không phụ thuộc vào năng lực tổ chức, điều hành, trình độ hiểu biết về luật pháp, khả năng vận dụng sáng tạo và tâm huyết của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư. Vì vậy, đội ngũ cán bộ này cần được tuyển chọn phù hợp với yêu cầu và thường xuyên được đào tạo để nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn và phẩm chất đạo đức, tinh thần tự hào, tự cường dân tộc, dám hi sinh lợi ích cá nhân vì sự phát triển của đất nước.

Tham khảo

  1. Phạm Thanh Tâm (2018). Thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc. Luận án tiến sĩ kinh tế. Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội.
  2. Phùng Xuân Nhạ (2013), Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam: Lý luận và Thực tiễn, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
  3. Nguyễn Quỳnh Thơ (2017),“Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
  4. Nguyễn Xuân Trung (2012), Nâng cao chất lượng FDI tại Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
  5. Multinational Corporation (MNC).
  6. Transnational Corporations – an overview.
Share.